Kí túc xá trở thành nơi để nhớ, để yêu, để nương náu và để không bao giờ mờ phai. Nó tỉ tê, hằn sâu vào kí ức của hàng ngàn kẻ tha phương: "khi ta ở chỉ là nơi đất ở, khi ta đi đất đã hóa tâm hồn". Thằng em trong phòng vội vàng rút điện, đút nồi cơm đang sôi sùng sục vào tủ rồi chạy ra mở cửa phòng. Kroniki_Czar-ii__-_Fragment]?@Õ]?@ÕBOOKMOBI‹E x%@ -X 6M @ I R0 [ dQ m v/ ~Û ‡0 ŒË "Í "š "œ •ˆ"-œ$— & z|( ?t* O„, …ø. † 0 †P2 ͧ4 Nie_tylko_Honor_-_FragmentXøiúXøiûBOOKMOBI…B `% ,þ 6Ñ @V IÛ S˜ \Ú fN pQ z: ‚Ê Œ³ - —q —t ˜` ™T"™¨$ =ì& Aà( Qð* Œ@, Œd. Œ˜0 À©2 Ïi6 Ïq8 ò1: ú! > •@ (B ÅD )@F 2€H ;ÊJ E¤L O N XQP aÄR k}T tÃV zaX }uZ ~m\ € ^ €e` Yb ‚©d ƒ'f „mh „ j …}l †yn †Íp †ér ‡ t ‡Av Š=x ŠEz Tuy nhiên, theo các chuyên gia, những loại sa tế kém chất lượng có chứa một số thành phần gây ung thư. Nguyên liệu chính để làm sa tế là ớt bột chưng với dầu và một số gia vị khác. Thời gian qua, nhiều mẫu ớt bột được chứng minh có chứa chất RhodamineB gây nguy cơ ung Thịt bò, heo sau khi thái miếng vừa ăn và ướp gia vị, bạn cho vào một ít bia, để vậy trong vài phút trước khi xào nấu. Với cách này món thịt xào, kho hay nướng, hầm đều sẽ mềm hơn, thơm hơn và đặc biệt là ngọt hơn. Đối với gà, sau khi làm sạch, bạn ngâm gà với nước pha bia trong 20 phút sau đó đem đi hấp hoặc luộc, thịt gà cũng sẽ thơm và ngọt hơn. . Ingrédients Gâteau 125 ml 1/2 tasse de farine tout usage non blanchie 45 ml 3 c. à soupe de cacao, tamisé 2,5 ml 1/2 c. à thé de poudre à pâte 1 oeuf 125 ml 1/2 tasse de cassonade 60 ml 1/4 tasse d’huile de canola ou de maïs 30 ml 2 c. à soupe de lait 500 ml 2 tasses de crème glacée à la vanille, légèrement ramollie Mousse aux fraises 125 ml 1/2 tasse de crème 35 % 125 ml 1/2 tasse de sucre 1 blanc d’oeuf 250 ml 1 tasse de purée de fraises Préparation Gâteau Dans un autre bol, fouetter l’oeuf avec la cassonade au batteur électrique jusqu’à ce que le mélange double de volume, soit environ 5 minutes. À basse vitesse, incorporer les ingrédients secs en alternant avec l’huile et le lait. Verser la pâte dans le moule. Cuire au four environ 20 minutes ou jusqu’à ce qu’un cure-dent inséré au centre du gâteau en ressorte propre. Laisser refroidir sur une grille sans le démouler. Congeler 15 minutes. Répartir la crème glacée sur le gâteau. Réserver au congélateur. Mousse aux fraises Dans un bol, fouetter la crème avec la moitié du sucre au batteur électrique jusqu’à la formation de pics fermes. Réserver. Dans un autre bol, fouetter le blanc d’oeuf au batteur électrique jusqu’à ce qu’il soit mousseux. Ajouter le reste du sucre graduellement en fouettant jusqu’à la formation de pics fermes. Ajouter la purée de fraises et mélanger en pliant à l’aide d’une spatule. Incorporer la crème fouettée de la même façon. Répartir dans le moule sur la crème glacée et congeler environ 4 heures ou toute une nuit. Note de l'équipe Ricardo Pour obtenir environ 250 ml 1 tasse de purée de fraises, réduisez en purée au robot 500 ml 2 tasses de fraises fraîches ou surgelées, décongelées. Note personnelle Desculpe, as ofertas desse produto já estamos buscando novidades para você, deixe aqui o seu e-mail e te N dexametasona fosfato, nistatina, neomicina sulfato, tirotricina é um medicamento eficaz para o tratamento das afecções vaginais geradas por fungos e conteúdo desta bula foi extraído manualmente da bula original, sob supervisão técnica da farmacêutica responsável Rafaela Sarturi Sitiniki CRF-PR 37364. Consulte a bula original. Última atualização 22 de Julho de 2022 Gà nướng xá xíu là món ăn đậm đà hương vị xá xíu đặc trưng, từng thớ thịt mềm ngọt thấm đẫm nước sốt thơm ngon. Nếu cuối tuần này bạn vẫn chưa có ý tưởng món ăn nào để đãi cả gia đình thì đừng lo lắng. VinID sẽ gợi ý bạn cách làm gà nướng xá xíu cực kỳ đơn giản mà lại hấp dẫn đến khó cưỡng. 1. Chuẩn bị nguyên liệu2. Sơ chế nguyên liệu3. Cách làm sốt xá xíu ướp gà4. Cách nướng gà xá xíu đậm vịƯớp thịt gàCách nướng gà xá xíu thơm ngonChiên xôi phồng ăn kèm gà nướng xá xíuThành phẩm5. Các món ăn kèm lạ miệng6. Bí quyết để món gà nướng xá xíu ngon hơn1. Chuẩn bị nguyên liệuGà ta 1 con 1,4 – 1,5 kgXôi ăn kèm 500grHành tím, hành lá, tỏi băm nhuyễn 50gr mỗi loạiMật ong, dầu hào, dầu ăn, dầu mèCác gia vị thông dụngNguyên liệu làm gà nướng xá xíu2. Sơ chế nguyên liệuThịt gà sau khi mua về, rửa thật sạch dưới vòi nước chảy mạnh, kiểm tra và nhổ sạch lông thịt đó, ngâm với nước muối loãng cùng vài lát gừng hoặc giấm ăn khoảng 10 phút để khử mùi tanh thịt thịt gà vào rổ cho thật ráo nước để món gà nướng xá xíu ngon miệng hơn. Lột vỏ hành tím và tỏi, băm thật nhuyễnRửa sạch hành lá, cắt nhuyễn. Rửa sạch thịt gà bằng nước muối loãng và gừngCho hành tím, tỏi và hành lá đã băm nhuyễn vào một cái tô. Cho thêm vào đó 1 muỗng canh hạt nêm, 1 muỗng canh dầu mè, 1 muỗng canh dầu ăn, 2 muỗng canh nước tương, 2 muỗng canh mật ong, 1 muỗng canh dầu hào. Bạn có thể cho thêm một gói sốt xá xíu tùy theo sở thích gói 100ml. Trộn đều tất cả thành một hỗn hợp đặc sệt. Cho hỗn hợp vào máy xay và xay thật mịn để chuẩn bị ướp gà. Nước sốt xá xíu ngon chuẩn vị4. Cách nướng gà xá xíu đậm vịƯớp thịt gàCho thịt gà vào một chậu để chuẩn bị ướp. Để thịt gà có thể thấm gia vị đậm đà hơn, dùng tăm nhọn và đâm nhiều lỗ nhỏ xung quanh thịt gà. Đổ nước sốt lên trên thịt gà. Đeo găng tay và xoa đều nước sốt xung quanh để thịt gà thấm gia vị nhanh hơn. Đâm nhiều lỗ trên bề mặt để thịt gà thấm gia vị hơnCách nướng gà xá xíu thơm ngonBật sẵn lò nướng ở 150 độ C khoảng 10-15 phút để làm nóng lò, giúp thịt gà chín đều và ngon hơn. Cho thịt gà lên khay đã trải sẵn giấy bạc, để vào lò nướng. Bắt đầu nướng gà trong vòng 40-60 phút. Cách 10 phút thì bạn lấy thịt gà ra và trở mặt để thịt gà chín đều hơn. Mỗi lần trở mặt thịt gà, bạn hãy quét một lớp nước sốt lên bề mặt để gà thấm vị đậm đà hơn. Trở mặt thịt gà cách mỗi 10 phút để thịt chín đều hơnChiên xôi phồng ăn kèm gà nướng xá xíuTrong thời gian nướng gà. Tiến hành chiên xôi phồng để làm món ăn kèm hấp dẫn. Cho khoảng 50ml dầu ăn vào chảo. Khi thấy dầu đã nóng, từ từ thả xôi phồng vào chảo dầu. Khi thấy xôi phồng đã vàng đều hai mặt thì vớt ra, để lên khay cho ráo dầu. Xôi phồng ăn kèm gà nướng xá xíu là món ăn không thể thiếuThành phẩmMón gà nướng xá xíu có mùi thơm vô cùng hấp dẫn. Màu da vàng óng, giòn rụm rất bắt mắt. Miếng thịt bên trong mềm ngọt, đậm đà và thấm đẫm gia vị. Đĩa gà nướng xá xíu này sẽ là điểm nhấn cực kỳ ấn tượng cho bữa ăn của gia đình bạn hôm nay đấy!Mùi hương xá xíu đặc trưng thơm nức mũi, thịt mềm ngọt ngon khó cưỡng5. Các món ăn kèm lạ miệngCó thể sử dụng rau củ để ăn kèm với món gà nướng xá xíu như cà rốt, khoai tây, khoai lang, củ dền. Bạn hãy chú ý cắt rau củ thành từng miếng dày khoảng 2cm. Chú ý quan sát để rau củ không bị cháy, lấy rau củ ra khỏi lò nướng khi đã vừa chín tới. Salad trộn cũng là một sự lựa chọn khéo léo để ăn kèm với món gà nướng xá xíu. Món salad trộn này sẽ là yếu tố làm dịu vị giác, giúp bạn cảm nhận hương vị của món gà nướng xá xíu trọn vẹn hơn. Salad trộn là sự kết hợp khéo léo với món gà nướng xá xíu6. Bí quyết để món gà nướng xá xíu ngon hơnBạn hãy chọn những con gà có kích thước vừa phải, thịt gà sẽ thơm ngon và dai hơn so với những con gà có kích thước lớn. Để món gà nướng xá xíu thơm ngon hơn, bạn có thể cắt nhẹ vài đường trên mình gà để gia vị thấm đều vào thịt đậm đà và tròn vị hơn. Khi nướng thịt gà trong lò, bạn hãy lót một tấm giấy bạc bên dưới khay nướng, kèm theo một chén nước lọc để gà không bị khô và thịt thơm mềm hơn. Hãy chọn những con gà có kích thước vừa phải để thịt dai ngon hơnHy vọng bạn đã biết cách làm gà nướng xá xíu thơm ngon hấp dẫn để đãi cả nhà. Bạn hãy mở ngay ứng dụng VinID để mua thực phẩm tươi sạch, được kiểm định nghiêm ngặt, để có những bữa cơm thơm ngon bên gia đình nhé! Bạn còn có thể đặt hàng trực tuyến tại nhà ngay trên ứng dụng để mua hàng cực kỳ tiện lợi và nhanh chóng. Nautex, para o que é indicado e para o que serve?Adultos Nautex é indicado para o controle de náuseas e vômitos induzidos por quimioterapia e radioterapia; Também é indicado para prevenção de náuseas e vômitos do período pós-operatório. Crianças a partir de 2 anos de idade Nautex é indicado para o controle de náuseas e vômitos induzidos por quimioterapia; Nenhum estudo foi conduzido para o uso de cloridrato de ondansetrona comprimidos revestidos na prevenção ou tratamento de náuseas e vômitos do período pós-operatório. Como o Nautex funciona?Certos tratamentos médicos como quimioterapia, radioterapia e cirurgia, podem levar seu organismo a liberar serotonina, uma substância que provoca náuseas e vômitos. Nautex pertence a um grupo de medicamentos chamados de antieméticos e bloqueia a ação dessa substância, evitando, portanto, que você sinta náuseas e vômitos decorrentes desses tratamentos. Na prevenção de náuseas e vômitos pós-operatórios, o início da ação ocorre em menos de 1 hora após administração de uma dose de 16 mg por via oral. No controle de náuseas e vômitos induzidos por radioterapia e quimioterapia, o início de ação ocorre dentro de 1 a 2 horas após a administração de 8 mg por via oral. Quais as contraindicações do Nautex?Nautex não deve ser usado caso você tenha alergia à ondansetrona ou a qualquer outro componente do medicamento. Este medicamento não deve ser usado ao mesmo tempo em que a apomorfina, um medicamento utilizado no tratamento da disfunção erétil. Se alguma destas situações se aplicar a você, não tome cloridrato de ondansetrona e informe o seu médico. Uso oral. Não há recomendação de dose para crianças com área corporal menor que 0,6 m², peso corporal menor ou igual a 10 kg ou que não consigam engolir os comprimidos. Este medicamento só deve ser usado por crianças a partir de 2 anos de idade, desde que já consigam engolir o comprimido. Os comprimidos de Nautex devem ser ingeridos com um copo de água. Posologia do Nautex Náuseas e vômitos causados por quimioterapia e radioterapia A intensidade das náuseas e vômitos provocados pelo tratamento de câncer varia de acordo com as doses e combinações dos regimes de quimioterapia e radioterapia usados. O médico determinará a dosagem de acordo com a gravidade dos sintomas. Adultos A dose oral recomendada é de 8 mg, uma a duas horas antes do tratamento quimioterápico ou radioterápico, seguida de 8 mg a cada 12 horas por no máximo 5 dias. Para quimioterapia com alto potencial de levar a enjoos pode ser administrada uma dose oral única de até 24 mg de Nautex administrada junto com 12 mg de fosfato sódico de dexametasona oral, 1 a 2 horas antes da quimioterapia. Após as primeiras 24 horas, o tratamento com Nautex pode ser continuado por até 5 dias depois de um curso de tratamento. A dose oral recomendada é de 8 mg a serem administradas duas vezes ao dia. Crianças e adolescentes de 2 a 17 anos A dose em casos de náuseas e vômitos induzidos por quimioterapia pode ser calculada baseada na área de superfície corporal ou peso. Em estudos clínicos pediátricos, ondansetrona foi administrada através de infusão intravenosa diluída em 25 a 50 mL de solução salina ou outro fluido de infusão compatível e infundida por um período superior a 15 minutos. Posologia baseada em área de superfície corporal Nautex deve ser administrado imediatamente antes da quimioterapia em uma dose única por via intravenosa na dose de 5 mg/m². A dose intravenosa não deve exceder 8 mg. A dose oral pode começar doze horas depois e pode continuar por até 5 dias tabela 1. Não deve ser excedida a dose de adultos. Tabela 1 Dosagem baseada em área de superfície corporal para náuseas e vômitos induzidos por quimioterapia idade entre 2 a 17 anos Área de superfície corporal Dia 1 Dias 2 a 6 ≥0,6 m² a ≤1,2 m² 5 mg/m² por via intravenosa, mais 4 mg por via oral após 12 horas 4 mg por via oral a cada 12 horas > 1,2 m² 5 ou 8 mg/m² por via intravenosa mais 8 mg por via oral após 12 horas 8 mg por via oral a cada 12 horas Posologia baseada por peso corporal Nautex deve ser administrado imediatamente antes da quimioterapia em uma dose única intravenosa de 0,15 mg/kg. A dose intravenosa não deve exceder 8 mg. No dia 1, duas doses adicionais por via intravenosa podem ser dadas com intervalos de 4 horas. A administração por via oral pode começar doze horas mais tarde e pode continuar por até 5 dias tabela 2. Não deve ser excedida a dose de adultos. Tabela 2 Posologia baseada em peso corporal para náuseas e vômitos induzidos por quimioterapia idade entre 2 a 17 anos Peso corporal Dia 1 Dias 2 a 6 > 10kg Até 3 doses de 0,15 mg/kg por via intravenosa a cada 4 horas 4 mg por via oral a cada 12 horas Idosos Não é necessário alterar a dose, a frequência e nem a via de administração para pacientes idosos. Pacientes com insuficiência renal Não é necessária nenhuma alteração da via de administração, da dose diária nem da frequência de dose. Pacientes com insuficiência hepática A eliminação de Nautex se reduz significativamente nos pacientes com insuficiência hepática moderada ou grave. Nesses pacientes, a dose total diária não deve exceder 8 mg. Pacientes com deficiência do metabolismo da esparteína / debrisoquina Não é necessário alterar a dosagem diária nem a frequência da dose. Náuseas e vômitos após operação Adultos Para prevenção de náuseas e vômitos no período pós-operatório, recomenda-se uma dose oral de Nautex de 16 mg uma hora antes da anestesia. Para tratamento das náuseas e dos vômitos pós-operatórios já estabelecidos, recomenda-se a administração de cloridrato de ondansetrona injetável. Crianças e adolescentes de 2 a 17 anos de idade Nenhum estudo foi feito sobre a administração oral de ondansetrona na prevenção ou no tratamento de náuseas e vômitos pós-operatórios. Nesta população, recomenda-se o uso de cloridrato de ondansetrona injetável, administrado em injeção intravenosa lenta não menos que 30 segundos. Idosos Existem poucos estudos com o uso de ondansetrona na prevenção e no tratamento da náusea e do vômito no pós-operatório em pessoas idosas. Entretanto, Nautex é bem tolerado por pacientes acima de 65 anos de idade que estejam fazendo quimioterapia. Pacientes com insuficiência renal mau funcionamento dos rins Não é necessária nenhuma alteração de via de administração, dose diária nem frequência de dose. Pacientes com insuficiência hepática mau funcionamento do fígado A eliminação de Nautex se reduz significativamente nos pacientes com insuficiência hepática moderada ou grave. Nesses pacientes, a dose total diária não deve exceder 8mg. Pacientes com deficiência do metabolismo da esparteína / debrisoquina Não é necessário alterar a dosagem diária nem a frequência de dose. Siga a orientação de seu médico, respeitando sempre os horários, as doses e a duração do tratamento. Não interrompa o tratamento sem o conhecimento do seu médico. Este medicamento não deve ser partido, aberto ou mastigado. O que devo fazer quando me esquecer de usar o Nautex?Caso você se esqueça de tomar uma dose e tiver náuseas ou vomitar, tome o medicamento o mais depressa possível e mantenha as doses seguintes no horário previsto. Caso você se esqueça de tomar uma dose, mas não tiver náuseas nem vomitar, tome a dose seguinte no horário previsto. Em caso de dúvidas, procure orientação do farmacêutico ou de seu médico, ou cirurgião-dentista. Quais cuidados devo ter ao usar o Nautex?Se você responder sim a qualquer uma das questões abaixo, consulte seu médico antes de fazer uso deste medicamento Já lhe disseram que você é alérgico a Nautex, a ondansetrona, a outro componente do medicamento ou a qualquer outro medicamento antiemético? Já lhe disseram que você tem um bloqueio intestinal ou que sofre de constipação intestino preso grave? Já lhe disseram que você tem algum problema no coração, incluindo batimentos cardíacos irregulares ou prolongamento no intervalo QT no eletrocardiograma? Você está grávida ou pretendendo ficar grávida? Você está amamentando? Você tem alguma doença no fígado? Efeitos sobre a capacidade de dirigir veículos e operar máquinas Em testes psicomotores, cloridrato de ondansetrona não comprometeu o desempenho do paciente nessas atividades nem causou sedação. Não são previstos efeitos negativos em cada uma dessas atividades pela farmacologia de Nautex. Gravidez e lactação Recomenda-se que mulheres sob tratamento com a ondansetrona não amamentem. Este medicamento não deve ser utilizado por mulheres grávidas sem orientação do médico ou do cirurgião-dentista. Mulheres em idade fértil devem considerar o uso de medidas contraceptivas eficazes. Baseado em estudos epidemiológicos realizados em humanos, suspeita-se que a ondansetrona cause malformações orofaciais quando administrada durante o primeiro trimestre de gravidez. Por essa razão, recomenda-se não utilizar a ondansetrona durante o primeiro trimestre de gravidez. Em um estudo de coorte retrospectivo que avaliou 1,8 milhão de gestações, o uso do ondansetrona no primeiro trimestre foi associado com risco aumentado de fissuras orais três casos adicionais por mulheres tratadas; risco relativo ajustado 1,24, IC 95% 1,03-1,48. Até o momento, os estudos em animais não indicam efeitos prejudiciais diretos ou indiretos em relação à toxicidade reprodutiva. Quais as reações adversas e os efeitos colaterais do Nautex?A maioria das pessoas que faz uso de Nautex não apresenta problemas relacionados a ele. Porém, como acontece com todos os medicamentos, alguns pacientes podem ter reações indesejáveis. Algumas pessoas são alérgicas a certos medicamentos. Se você apresentar qualquer um dos sintomas abaixo logo após ter ingerido Nautex, suspenda o uso e avise ao seu médico imediatamente. As reações adversas estão listadas abaixo de acordo com a frequência. Reação muito comum ocorre em 10% dos pacientes que utilizam este medicamento Dor de cabeça. Reações comuns ocorrem entre 1% e 10% dos pacientes que utilizam este medicamento Sensações de calor ou rubor; prisão de ventre. Reações incomuns ocorrem entre 0,1% e 1% dos pacientes que utilizam este medicamento Convulsão; movimento circular involuntário dos olhos, agitação e movimentos involuntários dos músculos; batimentos irregulares do coração; dor ou aperto no peito; diminuição dos batimentos do coração; pressão baixa; soluços; aumento nos testes funcionais do fígado essas reações foram observadas em pacientes fazendo quimioterapia com cisplatina. Reações raras ocorrem entre 0,01% e 0,1% dos pacientes que utilizam este medicamento Reações alérgicas graves, que podem se apresentar como inchaço das pálpebras, face, lábios, boca ou língua; tontura predominantemente durante a administração intravenosa rápida; visão turva, predominantemente durante a administração intravenosa; batimentos cardíacos irregulares. Reações muito raras ocorrem em menos de 0,01% dos pacientes que utilizam este medicamento Cegueira passageira, predominantemente durante a administração intravenosa; erupções cutâneas disseminadas, com bolhas e descamação em grande parte da superfície corporal necrólise epidérmica tóxica. A maior parte dos casos de cegueira relatados foi resolvida em até 20 minutos. Informe ao seu médico, cirurgião-dentista ou farmacêutico o aparecimento de reações indesejáveis pelo uso do medicamento. Informe também à empresa através do seu serviço de atendimento. Apresentações do NautexMedicamento similar equivalente ao medicamento de referência. Comprimidos revestidos 8 mg Embalagem com 10 comprimidos. Uso oral. Uso adulto para o controle de náuseas e vômitos pós-operatórios. Uso adulto e pediátrico a partir de 2 anos para o controle de náuseas e vômitos induzidos por quimioterapia e radioterapia. Qual a composição do Nautex?Cada comprimido revestido de Nautex contém 10 mg equivalente a 8 mg de ondansetrona base de cloridrato de ondansetrona di-hidratado. Excipientes lactose monoidratada, amido, celulose microcristalina, croscarmelose sódica, estearato de magnésio, hipromelose, macrogol, dióxido de titânio, óxido de ferro amarelo, óxido de ferro vermelho. Superdose o que acontece se tomar uma dose do Nautex maior do que a recomendada?Sinais e sintomas Se você ingerir uma grande quantidade deste medicamento, procure imediatamente seu médico ou o hospital mais próximo. Na maioria dos casos relatados os sintomas são muito similares aos observados nos pacientes que utilizam as doses recomendadas. Tratamento Não existe antídoto específco contra a ondansetrona, substância ativa de Nautex. A ondansetrona prolonga o intervalo QT de maneira dose dependente. O monitoramento por ECG é recomendado em casos de superdosagem. Em caso de uso de grande quantidade deste medicamento, procure rapidamente socorro médico e leve a embalagem ou bula do medicamento, se possível. Ligue para 0800 722 6001, se você precisar de mais orientações. Interação medicamentosa quais os efeitos de tomar Nautex com outros remédios?Fale com seu médico se você estiver usando algum outro medicamento, em especial os medicamentos listados a seguir Carbamazepina ou fenitoína, medicamentos utilizados para tratar epilepsia; Rifampicina, usado para tratar infecções, tais como tuberculose; Tramadol, um analgésico usado para aliviar a dor; Fuoxetina, paroxetina, sertralina, fluvoxamina, citalopram ou escitalopram inibidores seletivos da recaptação de serotonina, usados para tratar depressão e/ou ansiedade; Venlafaxina ou duloxetina inibidores seletivos da recaptação de serotonina e noradrenalina, usados para tratar depressão e/ou ansiedade; Apomorfina, medicamento usado no tratamento da disfunção erétil. Informe ao seu médico ou cirurgião-dentista se você está fazendo uso de algum outro medicamento. Não use medicamento sem o conhecimento do seu médico. Pode ser perigoso para a sua saúde. Qual a ação da substância do Nautex Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido?Resultados de Eficácia Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido demonstrou eficácia no controle de náuseas e vômitos em 75% dos pacientes tratados com quimioterapia com 1 MARTY M. et al. Comparison of the 5-hydroxytryptamine3 serotonin antagonist ondansetron GR 38032F with high-dose metoclopramide in the control of cisplatin-induced emesis. N Engl J Med, 32;32212 816-21, 1990. Características Farmacológicas Propriedades farmacodinâmicas Mecanismo de ação O Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido é um potente antagonista, altamente seletivo, dos receptores 5-HT3. Seu mecanismo de ação no controle da náusea e do vômito ainda não é bem conhecido. Os agentes quimioterápicos e a radioterapia podem causar liberação de 5-HT no intestino delgado, iniciando um reflexo de vômitos pela ativação dos aferentes vagais nos receptores 5-HT3. O Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido bloqueia o início desse reflexo. A ativação dos aferentes vagais pode ainda causar liberação de 5-HT em área extrema localizada no assoalho do quarto ventrículo e isso também pode promover náuseas e vômitos através de um mecanismo central. Desse modo, o efeito do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido no controle de náuseas e vômitos induzidos por quimioterapia citotóxica e radioterapia se deve ao antagonismo do fármaco aos receptores 5-HT3 dos neurônios do sistema nervoso periférico e do sistema nervoso central. Não se conhece o mecanismo de ação desse fármaco na náusea e no vômito pós-operatórios; no entanto as vias devem ser comuns às da náusea e do vômito induzidos por agentes citotóxicos. Na prevenção de náuseas e vômitos pós-operatórios, o início da ação ocorre em menos de 1 hora após administração de uma dose de 16 mg por via oral. No controle de náuseas e vômitos induzidos por radioterapia e quimioterapia, o início de ação ocorre dentro de 1 até 2 horas após a administração de 8 mg por via oral. Efeitos farmacodinâmicos O Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido não altera as concentrações de prolactina plasmática. Prolongamento do intervalo QT O efeito do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido no intervalo QTc foi avaliado em um estudo cruzado, duplo-cego, randomizado, controlado por placebo e controle positivo moxifloxacino, em 58 adultos saudáveis homens e mulheres. As doses de Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido incluíram 8 mg e 32 mg infundidas intravenosamente durante 15 minutos. Na dose mais elevada testada, de 32 mg, a diferença máxima média limite superior de 90% do IC no intervalo QTcF em relação ao placebo após a correção na linha de base foi de 19,6 21,5 mseg. Na dose mais baixa testada, de 8 mg, a diferença máxima média limite superior de 90% do IC em relação ao placebo após correção na linha de base foi de 5,8 7,8 mseg. Neste estudo, não houve medições do intervalo QTcF maiores que 480 mseg e nenhum prolongamento do intervalo QTcF foi maior que 60 mseg. Propriedades farmacocinéticas As propriedades farmacocinéticas do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido permanecem inalteradas em dosagens repetidas. Absorção Após dose oral, o Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido é absorvida passiva e completamente no trato gastrointestinal e sofre metabolismo de primeira passagem. Feita a administração, os picos de concentração plasmática são atingidos em aproximadamente uma hora e trinta minutos. Para doses acima de 8 mg, o aumento da exposição sistêmica do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido é desproporcional a dose. Isso pode ser reflexo de uma ligeira redução do metabolismo de primeira passagem em doses orais elevadas. A biodisponibilidade, em indivíduos saudáveis do sexo masculino, após a administração de um único comprimido de 8 mg é de proximadamente 55% a 60% em média. A biodisponibilidade torna-se levemente aumentada na presença de alimentos, mas inalterada por antiácidos. Distribuição A ligação às proteínas plasmáticas é de cerca de 70% a 76%. Em adultos, a disponibilidade do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido após a dose oral é similar à observada após a administração intravenosa ou intramuscular; o volume de distribuição é de cerca de 140 L no estado de equilíbrio. Metabolismo O Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido é depurada da circulação sistêmica predominantemente por metabolismo hepático, através de diversas vias enzimáticas. A ausência da enzima CYP2D6 polimorfismo da debrisoquina não interfere na farmacocinética do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido. Eliminação O Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido é eliminada da circulação sistêmica predominantemente por metabolismo hepático. Menos de 5% da dose absorvida são excretados inalterados na urina. A disponibilidade do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido após dose oral é similar à observada após a administração intravenosa ou intramuscular; o tempo de meia-vida de eliminação terminal é de aproximadamente três horas. Populações especiais de pacientes Sexo Foi demonstrado que, após dose oral, indivíduos do sexo feminino apresentam taxa e extensão de absorção maiores, bem como clearance sistêmico e volume de distribuição reduzidos. Crianças e adolescentes de 1 mês a 17 anos Pacientes pediátricos com idade entre 1 e 4 meses de vida n=19 submetidos à cirurgia apresentaram um clearance aproximadamente 30% menor do que em pacientes entre 5 e 24 meses n=22, mas comparável a pacientes entre 3 e 12 anos de idade, quando normalizado ao peso corporal. A meia-vida em pacientes entre 1 e 4 meses foi em média 6,7 horas, comparado a 2,9 horas para pacientes entre 5 e 24 meses e 3 e 12 anos. As diferenças nos parâmetros farmacocinéticos na população com idade entre 1 a 4 meses podem ser explicadas em parte pela maior porcentagem de água corporal em neonatos e bebês e pelo maior volume de distribuição de fármacos hidrossolúveis como o Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido. Em pacientes pediátricos com idade entre 3 e 12 anos de idade submetidos a cirurgia eletiva com anestesia geral verificou-se a redução dos valores absolutos do clearance e do volume de distribuição do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido quando comparados com os valores em pacientes adultos. Ambos os parâmetros aumentaram de forma linear com o peso e, a partir de 12 anos de idade, os valores se aproximaram dos obtidos em adultos jovens. Quando o clearance e o volume de distribuição foram normalizados de acordo com o peso corporal, os valores desses parâmetros mostraram-se similares nos diversos grupos de idade. O uso de doses ajustadas ao peso corpóreo compensou as alterações relacionadas à idade e é eficaz para normalizar a exposição sistêmica em pacientes pediátricos. A análise da farmacocinética do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido foi realizada em 428 indivíduos pacientes com câncer, pacientes submetidos à cirurgia e voluntários saudáveis com idade entre 1 mês e 44 anos após a administração de Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido por via intravenosa. Com base nesta análise, a exposição sistêmica ASC de Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido após a administração por via oral ou IV em crianças e adolescentes foi comparável a adultos, com exceção em bebês com 1 a 4 meses de vida. O volume de distribuição estava relacionado a idade e foi menor em adultos do que em bebês e crianças. O clearance estava relacionado ao peso e não à idade, exceto em bebês com 1 a 4 meses de vida. É difícil concluir se houve uma redução adicional do clearance relacionada a idade em bebês entre 1 a 4 meses de vida ou se simplesmente houve variabilidade neste grupo devido ao baixo número de indivíduos estudados nesta faixa etária. Considerando que pacientes com menos de 6 meses de idade receberão apenas uma dose única em casos de náuseas e vômitos no pós-operatório, a diminuição do clearance possivelmente não será clinicamente relevante. Idosos Os primeiros estudos de Fase I em voluntários idosos saudáveis mostraram uma ligeira diminuição relacionada com a idade na depuração e um aumento na meia-vida do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido. Entretanto, a grande variabilidade interindividual resultou em uma considerável sobreposição nos parâmetros farmacocinéticos entre jovens <65 anos de idade e idosos ≥65 anos de idade e não foram observadas diferenças na segurança e eficácia notadas entre pacientes com câncer de jovens e idosos matriculados em ensaios clínicos em náuseas e vômitos para embasar uma recomendação de dosagem diferente para os idosos. Com base nas concentrações plasmáticas mais recentes e em modelos de exposição-resposta, um efeito maior sobre QTcF é previsto em pacientes ≥75 anos de idade quando comparado com adultos jovens. Pacientes com disfunção renal Em pacientes com disfunção renal moderada clearance de creatinina de 15 a 60 mL/min, tanto o clearance sistêmico quanto o volume de distribuição foram reduzidos após administração intravenosa de Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido, resultando em um leve e clinicamente insignificante aumento da meia-vida de eliminação 5,4 horas. Em pacientes com disfunção renal grave em regime de hemodiálise estudados entre as diálises, o Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido demonstrou perfil farmacocinético essencialmente inalterado após administração intravenosa. Pacientes com disfunção hepática Nos pacientes com disfunção hepática grave, o clearance sistêmico do Cloridrato de Ondansetrona Comprimido Revestido foi acentuadamente reduzido, com meia-vida de eliminação prolongada 15-32 horas e uma biodisponibilidade oral de aproximadamente 100% devido à redução do metabolismo pré-sistêmico. Como devo armazenar o Nautex?Os comprimidos revestidos de Nautex devem ser armazenados em sua embalagem original e em temperatura ambiente entre 15 e 30ºC, protegido da luz e umidade. O prazo da validade é de 24 meses a partir da data de fabricação impressa na embalagem. Número de lote e datas de fabricação e validade vide embalagem. Não use medicamento com o prazo de validade vencido. Guarde-o em sua embalagem original. Aspectos físicos / Características organolépticas O comprimido de Nautex é revestido, circular, biconvexo, com 8,0 mm de diâmetro e de coloração salmão-clara. Antes de usar, observe o aspecto do medicamento. Caso ele esteja no prazo de validade e você observe alguma mudança no aspecto, consulte o farmacêutico para saber se poderá utilizá-lo. Todo medicamento deve ser mantido fora do alcance das crianças. Dizeres Legais do - Farmacêutica Responsável Gabriela Mallmann CRF-SP Registrado por Aché Laboratórios Farmacêuticos Av. Brigadeiro Faria Lima, 201 - 20º andar São Paulo - SP CNPJ Indústria Brasileira Fabricado por Cristália - Prod. Químicos e Farmacêuticos Ltda Itapira - SP Venda sob prescrição médica. Những ai là fan của món cay, u mê cảm giác xuýt xoa cùng món ăn thì nhất định không thể bỏ qua món gà xào sa tế vị ngon nồng nàn. Chỉ với các nguyên liệu đơn giản, cùng VinID vào bếp trổ tài ngay cách làm gà xào sa tế cay cực dễ trong bài này nhé!1. Nguyên liệu làm gà xào sa tế2. Cách làm gà xào sa tếBước 1 Sơ chế nguyên liệuBước 2 Ướp thịt gàBước 3 Xào gà với sa tế3. Thành phẩm1. Nguyên liệu làm gà xào sa tếCác nguyên liệu quan trọng làm nên hương vị gà xào sa tế1 con gà nặng khoảng 1,3 – 1,5kg2 muỗng sa tế 1/24 thìa ngũ vị hương1/2 thìa bột nghệ2 thìa hành, tỏi băm1 muỗng nước mắmGia vị trong gia đình hạt nêm, đườngMẹo chọn gà ngonBạn nên chọn gà thịt săn, có độ đàn hồi, màu vàng tự nhiênMẹo chọn gà ngon đã thịt sẵnDa gà có màu vàng óng tự nhiên, các vị trí như ức, lưng hay cánh có sắc tố vàng đậm không bị bầm hay thâm tím, đốm đen, nổi nốt lạ,…Dùng tay ấn vào mình gà hoặc chỗ thịt đầy để kiểm tra, nếu gà thịt săn thì gà sẽ có độ đàn hồi, không bị nhão, trơn hay biến da gà thịt dai, vàng óng đều nhưng mỡ gà màu trắng cho thấy gà bị tẩm thuốc có thể dùng chanh hoặc gừng để khử mùi hôi của gàMẹo chọn gà sống khỏe mạnh, chắc thịtGà khỏe mạnh là gà nhanh nhẹn, có đôi mắt sáng, chớp liên tục, không bị lờ gà đỏ tươi, lông màu óng, mượt không xù gà sắc nhọn, màu sáng không chảy nhớt và diều gà không bị căng tránh mua những con gà nước tăng trọng, bạn lật nách cánh gà lên để kiểm tra. Nếu thấy nhiều chấm đỏ nhỏ, xung quanh vết tiêm không bị phồng 1 Sơ chế nguyên liệuKhi mua gà về, bạn rửa sơ rồi pha giấm và muối theo tỉ lệ 21, chà xát lên gà để khử mùi sơ lại với nước, để ráo và thái thành các miếng vừa có thể dùng chanh hoặc gừng để khử mùi hôi của gàNgoài cách trên, bạn có thể sử dụng một số mẹo khử mùi gà khác nhưKhử mùi với chanh Bạn chà sát lát chanh cùng với muối hột lên thịt gà rồi rửa sạch với nước lạnh là có thể khử mùi hôi của mùi với gừng Bạn có thể đập dập 1 củ gừng với một ít rượu trắng và xoa bóp lên thịt gà, để yên trong khoảng 30 phút trước khi nấu sẽ giúp át đi mùi hôi khó 2 Ướp thịt gàBạn cần trộn đều gia vị và gà để ướp trong 30 phút gồm1 muỗng cà phê tỏi băm3 muỗng cà phê sa tế1/2 muỗng bột nghệ1/4 muỗng ngũ vị hương1/2 muỗng cà phê hạt nêm1 muỗng nước mắm1 muỗng đường 1 muỗng cà phê tiêu xayBước 3 Xào gà với sa tếKhi xào gà, thấy gà săn lại bạn cho vào 1 chén nước lọc và nấu đến khi chảo rút nướcBắt chảo lên bếp, bạn phi thơm 1 muỗng tỏi và hành thịt gà đã được ướp vào chảo đảo đều đến khi thấy thịt gà đã săn lại thì cho 1 chén con nước lọc, đun đến khi cạn nước thì tắt hướng dẫn gà xào sa tế Nguồn Món Ăn Ngon Mỗi Ngày3. Thành phẩmThành phẩm món ăn sau khi hoàn thànhSau khi hoàn thành món ăn, bạn cho gà ra đĩa trang trí cùng một chút ớt xắt nhỏ, húng quế hoặc ngò rí. Bên cạnh đó, hãy chuẩn bị kem dưa leo để “chữa cháy” khi cảm thấy cay nồng vọng với hướng dẫn cách làm gà xào sa tế được chia sẻ trên sẽ giúp bạn có thêm món ngon cho bữa cơm gia đình. Bạn có thể tìm mua thực phẩm sạch và tươi tại ứng dụng VinID để làm gà xào sa tế thật thơm ngon nhé!

ga nau xa te